Thể hiện Mã_sản_phẩm_chung

Trong mã vạch, mỗi số được thể hiện bằng 2 vạch và 2 khoảng trắng. Một cấu hình được sử dụng cho các số bên trái "L", trong khi cấu hình còn lại sử dụng cho các số bên phải "R". (Điều này không mâu thuẫn với phương thức mã hóa chẵn lẻ của EAN-13, do nếu quy đổi thành EAN-13 thì UPC-A có số đầu tiên bằng 0 và khi số đầu tiên của EAN-13 bằng 0 thì các số có số thứ tự từ 2 đến 7 (1 đến 6 trong UPC-A) được mã hóa theo tính lẻ). Điều này được sử dụng để làm cho mã vạch có thể được quét ngược hay xuôi, giúp cho máy quét có thể xác định từ hướng nào các mã được quét và làm cho nó được đăng ký chính xác vào máy tính. Nếu như không có điều này, sản phẩm có thể dễ dàng bị đăng ký sai.

Mỗi số có 4 dạng mã hóa, trong đó 2 được sử dụng trong UPC-A và 3 trong EAN. Ví dụ, số 6 có thể mã hóa thành:

  • 0101111 (Trong nửa trái của mã vạch UPC-A và EAN nếu mã hóa theo tính lẻ).
  • 1010000 (Trong nửa phải của mã vạch UPC-A/EAN).
  • 0000101 (Trong nửa trái của các mã vạch EAN nếu mã hóa theo tính chẵn).
  • 1111010 (Không sử dụng)

Hai dạng đầu là phần bù của nhau, cũng như hai dạng sau (ba và bốn).

Mã hóa nhị phân cho 10 giá trị các số bên trái trong UPC như sau:

  • 0: 0001101
  • 1: 0011001
  • 2: 0010011
  • 3: 0111101
  • 4: 0100011
  • 5: 0110001
  • 6: 0101111
  • 7: 0111011
  • 8: 0110111
  • 9: 0001011

Phần mã cho các số bên phải (R) của UPC đơn giản là phần bù của các mã cho các số bên trái tương ứng (L). Tất cả các số bên trái của UPC có tính lẻ, trong khi các số bên phải có tính chẵn.

Chuỗi số mã công ty được cấp bởi EAN-UCC tại từng quốc gia, con số này hiện nay dài hơn 5 số (tương đương với mã sản phẩm ngắn hơn) đối với các công ty nhỏ.

UPC-E và các loại khác

UPC-E cũng như UPC-B, UPC-C, UPC-D và các loại UPC bổ sung 2 số hay 5 số là các biến thể của UPC-A. Trên thực tế UPC-E được sử dụng rộng rãi hơn các loại mã vạch còn lại. Xem thêm bài UPC-E.

Liên quan